Hậu duệ A Tế Cách

Con trai

A Tế Cách có tất cả 12 con trai, trong đó có ba người có tước vị: Hòa Độ, Phó Lặc Hách, Lâu Thân. Hòa Độ được phong Bối tử, mất sớm.[36]

  1. Trưởng tử: Hòa Độ (和度, 1619 - 1646), mẹ là Tây Lâm Giác La thị. Sơ phong Phụ quốc công, sau tấn phong Cố Sơn Bối tử (1644). Tuyệt tự.
    • Đích Phu nhân: Trát Lỗ Đặc thị, con gái Thường Khởi Bố (常起布).
  2. Thứ tử: Phó Lặc Hách (傅勒赫, 1629 - 1660), mẹ là Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Sơ phong Trấn quốc công. Sau bị đoạt tước, tước đi tông tịch. Năm 1661 được phán vô tội, khôi phục tông tịch. Năm Khang Hi nguyên niên (1662), truy phong Phụng ân Trấn quốc công.
    • Thê thiếp:
      • Đích Phu nhân: Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị, thuộc Khoa Nhĩ Thấm bộ, con gái Trác Lý Khắc Đồ Thân vương Ngô Khắc Thiện (吴克善), chị gái của Bác Nhĩ Tề Cát Đặc phế hậu.
      • Kế Phu nhân: Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị, con gái Thai cát Bật Hán Tang Cát Nhĩ (弼汉桑噶尔塞)
    • Hậu duệ:
      1. Trường tử: Lỗ Khắc Độ (鲁克度, 1645 - 1647), mẹ là Nguyên phối Phu nhân Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Mất sớm.
      2. Thứ tử: Cấu Tư (构孳, 1648 - 1666), mẹ là Kế Phu nhân Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Năm 1661 được phong Phụng ân Phụ quốc công. Có 1 con trai mất sớm.
      3. Tam tử: Xước Khắc Thác (绰克讬, 1651 - 1711), mẹ là Kế Phu nhân Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Được phong Phụ quốc công (1665), Thịnh Kinh Tướng quân (1683). Năm 1698 bị cách tước Phụ quốc công.
  3. Tam tử: Bá Nhĩ Tốn (伯尔逊, 1631 - 1675), mẹ là thiếp không rõ tính danh. Sau vì A Tế Cách và em trai Lâu Thân bị hoạch đại tội mà cùng bị tước đi tông tịch. Năm 1778 được Càn Long đặc chỉ phục nhập Tông thất.
    • Đích thê: Nữu Hỗ Lộc thị, con gái Nhị đẳng Thị vệ Tề Thái (齐泰)
    • Hậu duệ
      1. Trường tử: Khôi Cách (魁格, 1652 - 1653), mẹ là Nữu Hỗ Lộc thị. Chết yểu.
      2. Thứ tử: Quan Đồ (關圖, 1653 - 1686), mẹ là Nữu Hỗ Lộc thị. Vô tự
      3. Tam tử: Quốc Nhĩ Bác (國爾博, 1656 - 1659), mẹ là Điền thị. Chết yểu.
      4. Tứ tử: A Nhĩ Tấn (阿爾晉, 1661 - 1663), mẹ là Điền thị. Chết yểu.
      5. Ngũ tử: La Khắc Đa Hoan (罗克多欢, 1661 - 1725), mẹ là Nữu Hỗ Lộc thị. Có 4 con trai.
      6. Lục tử: A Nhĩ Đan (阿爾丹, 1663 - 1664), mẹ là Lý thị. Chết yểu.
      7. Thất tử: Đồ Cát (圖吉, 1663 - 1721), mẹ là Điền thị. Có 2 con trai.
      8. Bát tử: Đặc Thanh Ngạch (特清額, 1667 - 1669), mẹ là Nữu Hỗ Lộc thị. Chết yểu.
      9. Cửu tử: Tác Đức (索德, 1667 - 1671), mẹ là Vương thị. Mất sớm.
      10. Thập tử: Đồ Lan Thái (圖蘭泰, 1669 - 1747), mẹ là Kim thị. Có 4 con trai.
  4. Tứ tử: Môn Trụ (無嗣, 1663 - 1635), mẹ là thiếp không rõ tính danh. Chết yểu.
  5. Ngũ tử: Lâu Thân (樓親, 1634 - 1661), mẹ là Bác Nhĩ Tế Cát Đặc thị. Được phong Hòa Thạc Thân vương. Sau bị cách tước vì có âm mưu làm loạn. Năm 1661 bị ban cho tự vẫn. Tuyệt tự.
  6. Lục tử: Mặc Nhĩ Tốn (墨爾遜, 1635 - ?), mẹ là Bác Nhĩ tế Các Đặc thị. Vô tự.
    • Đích thê: Qua Nhĩ Giai thị, con gái Đô thống Hòa Nhạc Đồ (和岳图).
  7. Thất tử: Tác Nhĩ Khoa (索爾科, 1640 - 1642), mẹ là Lý thị. Chết yểu.
  8. Bát tử: Đông Tắc (佟塞, 1641 - 1701), mẹ là thiếp không rõ tính danh. Sau vì A Tế Cách và em trai Lâu Thân bị hoạch đại tội mà cùng bị tước đi tông tịch. Năm 1778 được Càn Long đặc chỉ phục nhập Tông thất.
    • Đích thê: Ngạc Trác thị, con gái của Ngạc Hải (鄂海).
    • Hậu duệ:
      1. Trường tử: Vân Tú (雲秀, 1667 - 1737), mẹ là Ngạc Trát thị. Có 2 con trai.
      2. Thứ tử: Vân Trang (雲莊, 1669 - 1713), mẹ là Ngạc Trát thị. Có 2 con trai.
      3. Tam tử: Thường Minh Châu (常明珠, 1682 - 1684), mẹ là Vương thị. Chết yểu.
  9. Cửu tử: Hô Lễ (瑚禮, 1641 - ?), mẹ là thiếp không rõ tính danh. Vô tự.
  10. Thập tử: Ngạc Bái (鄂拜, 1643 - 1689), mẹ là thiếp không rõ tính danh.
    • Đích thê: Quách Lạc La thị, con gái Tán Kỵ lang A Hải (散骑郎阿)
    • Hậu duệ:
      1. Trường tử: Vân Đại (云岱, 1660 - 1728), mẹ là Quách Lạc La thị. Có 7 con trai.
      2. Thứ tử: Thuận Đại (顺岱, 1662 - 1736), mẹ là Quách Lạc La thị. Vô tự.
      3. Tam tử: Khoa Bái (科拜, 1665 - 1736), mẹ là Quách Lạc La thị. Có 3 con trai
      4. Tứ tử: Dũng Ái (勇蔼, 1667 - 1749), mẹ là Quách Lạc La thị. Có 1 con trai.
      5. Ngũ tử: Thiệu Thái (绍泰, 1672 - 1728), mẹ là Quách Lạc La thị. Có 5 con trai.
      6. Lục tử: Thao Hải (韬海, 1675 - 1680), mẹ là Quách Lạc La thị. Chết yểu.
      7. Thất tử: Phật Thái (佛泰, 1678 - 1684), mẹ là Lý thị. Chết yểu.
      8. Bát tử: Thao Thái (韬泰, 1678 - 1744), mẹ là Quách Lạc La thị. Có 1 con trai thừa tự.
      9. Cửu tử: Thư Nhĩ Hồng Ngạch (舒尔洪额, 1680 - 1687), mẹ là Trương Giai thị. Chết yểu.
      10. Thập tử: Long Đại (隆岱, 1680 - 1688), mẹ là Kiều thị. Chết yểu.
      11. Thập Nhất tử: Quan Thuận (观顺, 1685 - 1764), mẹ là Trương thị. Có 4 con trai
  11. Thập nhất tử: Ban Tiến Thái (班進泰, 1644 - 1706), mẹ là thiếp không rõ tính danh.
    • Đích thê: Nạp Lạt thị, con gái Thị vệ Ban Lĩnh Thư Thục (班领舒淑).
    • Dắng thiếp: Tào thị, con gái Tào Đạt (曹达).
    • Hậu duệ:
      1. Trường tử: Mục Sở (穆楚, 1670 - 1725), mẹ là Tào thị. Vô tự.
      2. Thứ tử: Ngạch Nhĩ Canh Ngạch (额尔庚额, 1677 - 1746), mẹ là Tào thị. Có 1 con trai.
      3. Tam tử: Ngạch Nhĩ Định Ngạch (额尔庚额, 1678 - 1726), mẹ là Nạp Lạt thị. Vô tự.

Con gái

  • Trưởng nữ: Quận chúa, gả cho Át Tất Long. Mất sau khi thành hôn.
  • Tứ nữ: Quận chúa, có cháu nội là Trát Tát Khắc Đỗ Lăng Quận vương Thương Tân (仓津). Thương Tân trước cưới Hòa Thạc Ôn Khác Công chúa, sau cưới Quận chúa - con gái thứ sáu của Dụ Hiến Thân vương Phúc Toàn.
  • A Tế Cách còn có một người con gái gả cho Nạp Lan Minh Châu và sinh được ba con trai, người con trai cả là Nạp Lan Tính Đức nhà thơ nổi tiếng vào đầu triều đại nhà Thanh. Cháu đời thứ 4 là Hô Bát (瑚玐) nhậm chức Lý Sự quan. Con trai Hô Bát là Đôn Mẫn chính là bạn của Tào Tuyết Cần.